Modify a selection trong Photoshop
VIII. Modify a selection
Chỉnh sửa vùng chọn
1. Select > Modify > Border …
Tạo khung cho một vùng chọn sẳn có với độ rộng là width. Width có thể thay đổi từ 1 đến 200. Giả sử Width có giá trị là 20 thì vùng chọn mới sẽ được tạo thành từ vùng chọn cũ bắng cách lấn vào trong 10 pixels và lấn ra ngoài 10 pixels.
2.Select > Modify > Smooth …
Làm trơn vùng chọn đã được tạo ra bằng Magic Wand Tool hoặc bo tròn góc cho vùng chọn hình chữ nhật.
3.Select > Modify > Expand… và Select > Modify > Contract …
Mở rộng hay thu hẹp vùng chọn theo một số điểm ảnh được định bởi giá trị Expand by hay Contract by. Giá trị thay đổi từ 1 đến 100.
4.Select > Modify > Feather …
Làm mờ (blur) biên của vùng chọn bằng cách tạo ra một ranh giới chuyển tiếp (transitionboundary) giữa vùng chọn và những điểm xung quanh. Việc làm mờ này sẽ làm mất chi tiết của những điểm tại biên của vùng chọn.
IX.Refine Edge
Tinh chỉnh vùng chọn
1.Select > Refine Edge …
Cải thiện chất lượng của vùng chọn và cho phép quan sát vùng chọn với các màu nền khác nhau để dễ hiệu chỉnh. Chức năng RefineEdge còn được dùng để tinh chỉnh vùng chọn cho Layer Mask.
Nút Refine Edge chỉ hiển thị khi công cụ đang dùng là một trong các công cụ chọn
Trường hợp công cụ đang dùng không phải là công cụ tạo vùng chọn => Menu > Select > Refine Edge
View Mode xem trước kết quả ở nhiều chế độ hiển thị. Nhấn phím F để chuyển vòng quanh các chế độ. Nhấn phím X để so sánh trước và sau khi hiệu chỉnh vùng chọn
Edge Detection: Công cụ Refine Radius và Erase Refinements dùng để tinh chỉnh chi tiết ở biên của vùng chọn. Nhấn Alt để chuyển qua lại giữa hai công cụ này trong khi thao tác. Nhấn phím [ hoặc phím ] để thay đổi kích thước của đầu cọ.
Smart Radius tự động xác định kích thước của vùng bao xung quanh vùng chọn mà tại đó việc tinh chỉnh vùng chọn sẽ được thực hiện. Không chọn thuộc tính này khi biên của hình ảnh sắc nét hay có màu đồng nhất
Radius chọn giá trị nhỏ đối với biên hình ảnh có độ sắc nét cao. Chọn giá trị lớn đối biên hình ảnh có độ chuyển nhẹ nhàng và nhiều chi tiết như lông, tóc hoặc các biên mờ.
Smooth: có giá trị từ 0-100 nhằm loại bỏ các “đồi núi” và “thung lũng” trên vùng chọn, giúp cho vùng chọn được trơn hơn.
Feather: có giá trị từ 0-250 nhằm tạo ra sự chuyển tiếp nhẹ nhàng giữa vùng chọn và những điểm ảnh lân cận.
Contrast: làm cho biên của vùng chọn sắc cạnh và loại bỏ chi tiết thừa. Khi Radius có giá trị lớn, bạn cần tăng Contrast để loại bỏ nhiễu tại biên của vùng chọn.
Shift Edge: Giá trị âm dùng để thu hẹp vùng chọn, giá trị dương dùng để mở rộng biên vùng chọn.
Nếu đối tượng cần chọn có màu khác biệt với màu nền, bạn hãy tăng Radius, chỉnh Contrast để làm sắc nét biên của vùng chọn, rồi mới điều chỉnh thanh trượt Contrast/ Expand. Nếu màu của đối tượng cần chọn gần trùng với màu nền bạn hãy điều chỉnh Smooth trước, sau đó đến Feather rồi mới điều chỉnh thanh trượt Contrast/Shift Edg
Output: Tuỳ chọnDecontaminate colors có tác dụng khử những giá trị màu không mong muốn (Dùng kết hợp khi có tuỳ chỉnh ở mục Edge Detection)
View Mode xem trước kết quả ở nhiều chế độ hiển thị. Nhấn phím F để chuyển vòng quanh các chế độ. Nhấn phím X để so sánh trước và sau khi hiệu chỉnh vùng chọn.
Nhấn chuột phải vào Công cụ Refine Radius và Erase Refinements để hiển thị công cụ đầy đủ Nhấn Alt để chuyển qua lại giữa hai công cụ này trong khi thao tác. Nhấn phím [ hoặc phím ] để thay đổi kích thước của đầu cọ.
Selection: vùng chọn mới (Sau khi tinh chỉnh)
Layermask: gán mask cho layer hiện hành
NewLayer:tạo layer mới từ vùng chọn
New layer with Layer Mask:tạo layer mới có kèm theo
Mask New Document: tạo file mới
New Document with Layer Mask: tạo file mới với Mask
Xem thêm: